Cây ăn quả tại các nước châu Á Cây_ăn_quả

Đông Nam Á là một trung tâm quan trọng hàng đầu về sự đa dạng cây ăn quả. Trong số hơn 12.000 loài thực vật của vùng này thì có nhiều loài cho quả ăn được (Phạm Hoàng Hộ, 1993). Theo ước lượng của Roberto E. Coronel (1994) thì có trên 400 loài cây ăn quả đang được trồng tại vùng này, trong đó 90% là cây thân gỗ, 10% là cây thân thảo. Cây ăn quả thân gỗ bản địa khoảng trên 227 loài, còn lại là được di thực từ nơi khác đến và trồng thành công như đu đủ, dứa, ổi, sapôchê, mãng cầu,...

Những loại cây ăn quả chính yếu, truyền thống (major fruits) tại các nước châu ÁViệt Nam theo tài liệu của Tôn Thất Trình (1995), Vũ Công Hậu (1996, 1990, 1987, 1982), Trần Thế Tục chủ biên (2000, 1998, 1997, 1996, 1995), Trần Thượng Tuấn chủ biên (1994), Nguyễn Văn Kế chủ biên (2005, 2003, 2001, 2000, 1999, 1997) thì phổ biến là: xoài, chuối, cam quýt bưởi, dứa, điều, dừa.

Những loại cây ăn quả "đặc sản" (minor fruits) của vùng Đông Nam Á

  • nhãn (Dimocarpus longan Lour.= Euphoria longana L. Steud., longan),
  • vải (Litchi chinensis Sonn. = Nephelium litchi Cambess, Litchi, Lychee, Lichee),
  • mãng cầu (mãng cầu ta = cây na Annona squamosus L. Sweetsop, Sugar apple;
  • mãng cầu xiêm: Annona muricata L., Soursop, Guayabano),,
  • hồng (Diospyros kaki L.f., Japanese persimmon, Kaki, oriental persimmon),
  • sầu riêng (Durio zibethinus Murr, durian),
  • dưa hấu (Citrullus vulgaris Schrad. = Citrillus lanatus (Thunb.) Mats. et Nak., water melon)
  • chôm chôm (Nephelium lappaceum L. = Euphoria nephelium DC. = Dimocarpus crinita Lour. Rambutan),
  • đu đủ,
  • ,
  • nho,
  • mận (roi),
  • ,
  • mít (mít ta Artocarpus integrifolia L. = A. heterophyllus Lamk., jackfruit;
  • mít tố nữ: Artocarpus champeden (Lour.) Spreng. = Artocarpus integer (Thunb.) Merr., champedak, cempedak.),
  • thanh long (Hylocereus undatus (Haw.) Britt. et Rose Dragon fruit).
  • măng cụt (Garcinia mangostana L., Mangosteen),
  • ổi (Psidium guajava L),
  • khế (Averrhoa carambola L., Star fruit, carambola, phân biệt với cây khế Tàu Averrhoa bilimbi L., Bilimbi),
  • Sa kê (Artocarpus communis J.R. & G. Frorst. = A. altilis (Park.) Fosb, Breadfruit),
  • sơ ri (Malpighia glabra L., Barbados cherry, Acerola),
  • vú sữa (Chrysophyllum cainito L., Star apple, Cainito),
  • sung (= cây sung ngọt, Ficus carica L., Fig),
  • dưa lê (Cucumis melo L., Cantaloup),
  • dưa gang tây (Passiflora quadrangularis L., Giant granadilla),
  • hồng quân (Flacourtia cataphracta Roxb.= Fl. Jangomas (Lour.)
  • Raeusch, coffee plum, Indian plum,
  • Manila cherry, Paniala, Puneala plum; phân biệt với bồ quân rừng Flacourtia rukam Zoll. et Moritzi, Rukam, Indian plum, Indian prune.),
  • ,
  • me (Tamarindus indica L., Tamarind),
  • trám (cây cà na = trám trắng Canarium album L. Raeusch ex DC., chinese olive).
  • hồng xiêm hay Sapôchê (Manilkara achras (Mill.) Fosb. = Achras zapota L., Sapodilla, Naseberry, Nispero, Sapote).

Một số loài cây ăn quả hiếm (rare fruits) được trồng rải rác quanh vườn hộ, hay còn ở trạng thái hoang dã hay bán hoang dã tuy cũng quan trọng tại một số khu vực nhưng sản lượng nhỏ, được gộp chung vào mục cây ăn quả khác trong thống kê của FAO, như:

  • lêkima (lucuma, trứng gà, Pouteria sapota (Jacq.) Moore & Stearn = Lucuma mammosa Geartn. Canistel, yellow sapote.),
  • cóc (Spondias cytherea Sonn. = Spondias dulcis Soland. ex. Park., ambarella, otaheite apple, hog plum, golden apple),
  • bòn bon (Lansium domesticum Hiern. var. langsat Jack., Langsat),
  • cây xoay (= nhung Dialium cochinchinensis Pierre, velvet tamarind),
  • nhót (Elaeagnus latifolia non L., Hook. f., Bastard oleaster, Autumn olive),
  • dâu gia (Baccaurea ramiflora Lour.= Baccaurea sapida Muell. Arg., rambai = burmese grape),
  • chùm ruột (Phyllanthus acidus L. Skeels, otaheite gooseberry),
  • chùm ruột núi (Phyllanthus emblica L., Indian gooseberry, emblic myrobalan, Amla),
  • chòi mòi (Antidesma bunius (L.) Spreng, bignay),
  • Dẻ Trùng Khánh (Castanea mollissima Bl., chinese chestnut)
  • Dẻ Bắc Giang (Castanopsis boisii Hick. & Cam),
  • cây óc chó (= hồ đào Julans regia L., Persean walnut, Eurasian walnut),
  • Cây dâu bàu đen (Morus nigra L., Black mulberry),
  • lạc tiên, hồng bì, dừa nước (Nipa fruticans Wurbm., Nipa palm),
  • salak (Salacca edulis Reinw., Salak palm, Snake fruit, Snake palm, Snake-skinned fruit),
  • chùm bao, chanh dây (Passiflora edulis Sims. var. flavicarpa, Passion fruit, Granadilla),
  • Cây lựu (Punica granatum L., Pomegranate),
  • sơn trà nhật (Eriobotrya japonica (Thunb.) Lindl., Loquat),

Ngoài các họ kể trên, các nước Đông Nam Á còn nhiều loài thực vật có quả ăn được, ở tình trạng hoang dã, trồng lẻ tẻ hay trồng với các mục đích khác như cây trứng cá (lấy bóng mát), cây me keo (hàng rào), ô môi, mấm (bầu nâu, quách) (Aegle marmelos Correa), chòi mòi (Antidesma bunius Spreng), vv…khó có thể liệt kê hết được. Điều này chứng tỏ sự phong phú về chủng loại quả trong khu vực.

Cách phân nhóm cây ăn quả (chính, đặc sản, hiếm) chỉ mang tính tương đối vì nó tùy thuộc từng nước. Chẳng hạn sầu riêng là một loại quả nhỏ, nhưng thực ra sản lượng không nhỏ đối với Thái Lan với sản lượng có lúc gần 1 triệu tấn, tương tự như mít đối với Indonesia, vậy ở các nước ấy chúng trở thành cây ăn quả chính. Những loại quả này do tiêu thụ hẹp tại địa phương, ít khi vào thị trường quốc tế nên nhiều người châu Âu chưa hề biết đến thì nó là loại quả hiếm đối với họ. Trong chiến lược phát triển cây ăn quả thường dựa vào quả truyền thống và quả đặc sản. Phát triển quả đặc sản ít bị cạnh tranh hơn. Đó cũng là chiến lược của Thái Lan khi trở thành nước hàng đầu về cây dứa (quả truyền thống), hay Philippines (hàng đầu về cây chuối), đồng thời Thái Lan lại nổi tiếng với các quả đặc sản như bòn bon, nhãn, sầu riêng…